TheđạihọcViệtNamvàotopthếgiớitheonhómngàsơ đồ tư duyo công bố ngày 26/10 của tổ chức xếp hạng Times Higher Education(THE), 6 đại học Việt Nam góp mặt trong bảng xếp hạng thế giới ở các nhóm ngành (lĩnh vực) là Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP HCM, Bách khoa Hà Nội Đại học Huế, trường Đại học Duy Tân và Tôn Đức Thắng.
Trong 11 nhóm ngành của THE, các đại học này được xếp hạng ở 8 ngành, trong đó ngành Giáo dục lần đầu có đại diện Việt Nam. Đại học Quốc gia Hà Nội cũng là đại diện duy nhất góp mặt ở cả 8 nhóm ngành.
Quốc gia Hà Nội | Quốc gia TP HCM | Bách khoa Hà Nội | Huế | Duy Tân | Tôn Đức Thắng | |
Kinh doanh và Kinh tế (Business and Economics) | 601-800 | 801+ | 501-600 | 401-500 | ||
Khoa học xã hội (Social Sciences) | 501-600 | 801+ | 401-500 | 401-500 | ||
Khoa học tự nhiên (Physical Sciences) | 801-1.000 | 1.001+ | 801-1.000 | 1.001+ | 301-400 | 301-400 |
Khoa học máy tính (Computer Sciences) | 801-1.000 | 801-1.000 | 601-800 | 501-600 | 301-400 | |
Kỹ thuật (Engineering) | 801-1.000 | 1.001+ | 1.001+ | 1.001+ | 401-500 | 301-400 |
Sức khỏe và Lâm sàng (Clinical and health) | 601-800 | 601-800 | 801-1.000 | 401-500 | 501-600 | |
Khoa học sự sống (Life Sciences) | 801-1.000 | 801-1.000 | 1.001+ | 401-500 | 401-500 | |
Giáo dục(Education) | 401-500 |
Trong đó, trường Đại học Tôn Đức Thắng được xếp hạng 301-400 thế giới ở ngành Khoa học tự nhiên, Khoa học máy tính và Kỹ thuật. Trường Đại học Duy Tân cũng trong top này ở ngành Khoa học tự nhiên. Đây là thứ hạng tốt nhất của Việt Nam trong năm nay.
Ở kỳ xếp hạng năm ngoái, hai trường này giữ hạng khoảng 200-300 ở các ngành kể trên. Riêng ngành Khoa học máy tính của trường Tôn Đức Thắng năm ngoái ở nhóm 176-200 - vị trí cao nhất mà các trường đại học Việt Nam từng đạt được.
Đại học Quốc gia Hà Nội cũng tụt hạng ở ngành Khoa học máy tính, từ nhóm 601-800 xuống nhóm 801-1.000. Ở ngành Kỹ thuật, Bách khoa Hà Nội từ hạng 801-1.000 xuống 1.001+.
Với nhóm ngành Kinh doanh và Kinh tế, có 4 đại học Việt Nam được xếp hạng nhưng chỉ Đại học Quốc gia TP HCM giữ nguyên vị trí so với năm ngoái, ba trường còn lại giảm 1-2 nhóm thứ hạng.
Ở lĩnh vực Sức khỏe và Lâm sàng, trường Đại học Duy Tân năm ngoái xếp nhóm 176-200 nhưng năm nay xuống top 401-500. Tuy nhiên năm nay, thêm 4 đại diện Việt Nam góp mặt ở lĩnh vực này với vị trí từ 501 đến 1.000. Tương tự, ngành Khoa học sự sống có 5 trường được xếp hạng thay vì hai như năm trước.
Năm nay cũng là lần đầu tiên Việt Nam có đại diện trong nhóm ngành Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội xếp hạng 401-500 ngành này.
Bảng xếp hạng đại học thế giới theo lĩnh vực của THEsử dụng nhiều dữ liệu do đơn vị này khảo sát độc lập, kết hợp với cơ sở dữ liệu Scopus (hệ thống dữ liệu uy tín đăng tải tóm tắt và trích dẫn các công bố quốc tế) và dữ liệu do các trường đại học cung cấp.
Ở kỳ xếp hạng năm nay, THEđã sử dụng bộ 18 tiêu chí đánh giá, tăng 5 so với trước, đồng thời điểm chỉnh trọng số của các tiêu chí, tùy từng lĩnh vực. Các tiêu chí được xếp thành 5 nhóm gồm: Giảng dạy (Teaching), Môi trường nghiên cứu (Research Environment), Chất lượng nghiên cứu (Research Quality), Chuyển giao công nghệ (Industry), Mức độ quốc tế hóa (International Outlook).
Hôm 27/9, THE đã công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới 2024. Trường Đại học Duy Tân và Tôn Đức Thắng tiếp tục dẫn đầu trong các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam. Tuy nhiên, cả hai rơi khỏi nhóm 401-500 đạt được năm ngoái, xuống hạng 601-800 năm nay.
Đại học Quốc gia Hà Nội cũng tụt hạng, từ nhóm 1.001-1.200 xuống nhóm 1.201-1.500. Ba đại học còn lại là Đại học Quốc gia TP HCM, Bách khoa Hà Nội và Đại học Huế giữ nguyên vị trí (nhóm 1.501+).
THElà một trong ba tổ chức xếp hạng đại học có uy tín nhất thế giới, có trụ sở ở Anh. Hai bảng xếp hạng còn lại là QS (Anh) và CWUR (Đại học Giao thông Thượng Hải, Trung Quốc).